Bạn đang sử dụng các thiết bị và hệ thống thủy lực nhưng chưa chắc bạn đã nắm được cơ bản các sự cố có thể xảy ra. Đó là những sự cố gì? Nguyên nhân và hướng khắc phục như thế nào? Câu trả lời sẽ được chứng tôi tổng hợp và đưa ra trong bài chia sẻ hôm nay. Các bạn đón đọc và có cho riêng mình kiến thức cần thiết để ứng dụng nhé!
NỘI DUNG CHÍNH
1. Xuất hiện bọt khí trong dầu thủy lực
Nguyên nhân để dẫn đến hiện tượng dầu thủy lực nổi bọt khí có thể do người dùng đã chọn và sử dụng sai loại dầu.
Miệng của đường ống dầu để hồi cao hơn mức dầu. Đường ống hút bị hở hoặc đường ống hút dầu bị quá tải. Xuất hiện rò rỉ trên đường ống từ bơm về thùng chứa hoặc có khe hở ở vòng đệm của ben thủy lực.
Đường ống hút bị hở sẽ cần phải xiết chặt lại. Xem xét kích thước đường ống hút để thay thế đường ống có kích thước lớn hơn. Điều chỉnh lại đường ống hồi dầu. Rửa sạch lọc dầu và nếu sử dụng loại dầu không đúng yêu cầu thì vệ sinh đường ống và thay thế dầu mới.
2. Dầu thủy lực quá nóng
Dầu thủy lực như là một dòng máu, chảy xuyên suốt trong hệ thống để cung cấp cho các thiết bị thủy lực hoạt động, truyền tải công suất. Ngoài ra, nó còn thực hiện nhiệm vụ làm mát, làm kín, chống oxi hóa, phân tách môi trường , bôi trơn.
Dầu thủy lực quá trong là một hiện tượng xuất hiện thường xuyên trong rất nhiều hệ thống thủy lực ngày nay. Nguyên nhân để dẫn đến hiện tượng này, có thể do:
+ Vận tốc quay của bơm thủy lực quá nhanh.
+ Thùng chứa dầu có kích thước quá nhỏ. Người dùng cần thiết kế thùng dạng hộp chữ nhật sao cho lượng dầu tối đa hệ thống cần chỉ chiếm 2/3 dung tích của thùng.
+ Bộ phận làm mát dầu bị hỏng, bị tắc nghẽn. Có 2 loại thiết bị làm mát được sử dụng rộng rãi đó là: Quạt tản nhiệt và giải nhiệt nước OR. Tùy theo từng loại thiết bị mà khách hàng phải vệ sinh, sửa chữa phù hợp.
+ Dầu thủy lực bị bẩn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiệt độ dầu cao. Các tạp chất như: bụi cát, sợi ni lông, hạt kim loại, giấy vụn li ti, ba dớ, sản phẩm của oxi hóa ăn mòn… cần phải được loại bỏ ngay.
+ Van an toàn- thiết bị đảm bảo áp suất hệ thống luôn ở mức an toàn, ổn định phải liên tục làm việc với cường độ cao.
+ Dầu thủy lực phù hợp rất quan trọng.Vì thế mà chọn sai loại dầu, dầu có độ nhớt không đúng sẽ làm tăng tốc độ oxi hóa dầu, biến chất và giảm tuổi thọ dầu.
+ Đường ống dẫn dầu hay các thiết bị trong hệ thống có kích cỡ quá nhỏ cũng là một nguyên nhân khiến dầu nóng lên nhanh.
+ Phần thông khí của hệ thống bị tắc, gặp sự cố hoặc thiết kế có kích thước quá nhỏ so với yêu cầu.
+ Cuối cùng đó là do hệ thống phải làm việc quá áp, quá tải trong một thời gian dài.
Tùy vào từng nguyên nhân mà sau khi kiểm tra, khách hàng sẽ có cách xử lý tương ứng. Ví dụ như do chọn sai dầu thủy lực có độ nhớt không phù hợp thì tiến hành súc rửa hệ thống và thay thế loại dầu mới có chỉ số thích hợp.
3. Lắp đặt van điều chỉnh sai
Chỉ một sơ suất khi lắp đặt van điều khiển hướng dòng sai mà hậu quả là dầu chảy ngược về lại thùng chứa.
Khi đó, van điều khiển hướng dòng trực tiếp được đặt ở vị trí trung gian, có mở cửa ở giữa sẽ gây ra tình trạng áp suất thấp, dầu chảy về thùng chứa không gặp bất kỳ cản trở nào. Vì thế khi lắp cần có người kinh nghiệm, am hiểu, quan sát hướng dẫn và lắp tỉ mỉ, cẩn thận
4. Bơm bị mòn, gãy, tắc nghẽn
Dù là bơm chính hãng với giá thành cao tuy nhiên trong 1 thời gian dài sử dụng vẫn gặp phải tình trạng bị gãy trục, bị ăn mòn hay tắc nghẽn.
Người dùng phải thường xuyên bảo dưỡng và kiểm tra để phát hiện thay mới những chi tiết trong bơm bị mòn, gãy.
Có một cách kiểm tra rất đơn giản mà chúng tôi thường hướng dẫn các khách đó là: Khóa tất cả hệ thống trừ van xả thủy lực. Lắp đặt thiết bị đo áp suất (áp kế). Nếu van xả hoạt động bình thường và áp suất của hệ thống không thay đổi lớn thì chắc chắn đã có những hư hỏng cơ học ở bên trong bơm.
5. Van xả dầu thủy lực được đặt quá thấp
Một số người khi lắp van xả thì vị trí được lắp ở khá thấp. Điều này dẫn đến hiện tượng khi áp suất chưa đủ lớn thì dầu đã chảy về bể chứa thông qua van xả này.
Việc cần làm đó là kiểm tra cài đặt van xả dầu, thay đổi vị trí lắp. Kiểm tra áp suất trên ống dẫn bằng đồng hồ đo sau khi đã chặn dòng xả bên ngoài van xả.
6. Không có áp suất
Hiện tượng, không có áp suất trong hệ thống thủy lực có liên quan nhiều đến thiết bị bơm dầu.
Trục của bơm bị gãy, bơm quay sai chiều thiết kế. Van an toàn luôn luôn mở cửa do bị kẹt. Hệ thống ống dẫn dầu bị gián đoạn. Van, xi lanh, đế van bị hỏng làm toàn bộ dầu từ bơm chảy về thùng chứa.
Nếu trục bơm bị hỏng thì khác hàng cần thay trục bơm hoặc tìm kiếm bơm mới để thay thế nhanh chóng. Bơm quay sai chiều do lắp sai giữa cửa động cơ, đường ống dầu hay giữa van và khớp nối thì người dùng phải nghiên cứu, lắp ráp lại cho đúng yêu cầu.
Tìm hiểu thêm: Những nguyên nhân bơm thủy lực không lên áp
7. Hệ thống bị rò rỉ
Rò rỉ hệ thống sẽ gây thất thoát dầu thủy lực, thất thoát áp suất và ảnh hưởng đến hoạt động của rất nhiều thiết bị .
Kiểm tra rò rỉ toàn bộ hệ thống sẽ phát hiện được những rò rỉ lớn có thể quan sát bằng mắt người. Những rò rỉ xảy ra trong đường ống dẫn kín thì cần phải sử dụng các thiết bị đo áp suất tại đường xả dầu đặt gần hơn hoặc các vị trí quan trọng trong mạch dầu. Nếu áp suất hiển thị trên đồng hồ hạ thì chắc chắn có rò rỉ tại vị trí đó đến vị trí đã được kiểm tra trước.
8. Cơ cấu chấp hàng chuyển động chậm hoặc thất thường
Cơ cấu chấp hành xuất hiện lỗi chuyển động nhanh chậm bất thường hoặc chậm hơn so với yêu cầu thì có thể, hệ thống của bạn đang gặp:
+ Thiết bị cơ cấu chấp hành hay van 1 chiều bị rò rỉ.
+ Lượng dầu trong thùng chứa quá ít, có khí trong hệ thống thủy lực
+ Một số thùng chứa dầu có chi tiết thông khí (nắp thùng chứa) bị bịt kín.
+ Bơm thủy lực bị ăn mòn hoặc hư hỏng hay quá cũ.
+ Dầu thủy lực có độ nhớt quá cao so với yêu cầu.
+ Van phân phối, điều khiển lưu lượng bị hỏng hoặc bị tắc nghẽn do chất bẩn.
+ Ngoài ra, sự cố này còn do van một chiều bị hư hỏng, van an toàn thủy lực đóng mở cửa không ổn định.
9. Cơ cấu chấp hành không chuyển động
Cơ cấu chấp hành không chuyển động là sự cố khiến rất nhiều khách hàng cảm thấy đau đầu và lo lắng. Nó có thể là do:
+ Van an toàn thủy lực bị kẹt nên luôn luôn mở, van một chiều bị lắp ngược, van phân phối dầu không dịch chuyển.
+ Bơm hỏng, cơ cấu chấp hành của hệ thống bị hỏng
+ Áp suất cài đặt để đảm bảo an toàn cho hệ thống quá thấp
+ Tải trọng làm việc của cơ cấu chấp hành quá lớn
Nếu mà tải trọng quá lớn so với thiết kế của xi lanh thì khách hàng cần xem xét lại các thông số: đường kính trong, đường kính ngoài, áp suất, hành trình… để chọn xi lanh thủy lực mới có kích thước phù hợp.
10. Van xả dầu thủy lực bị tắc
Van xả dầu thủy lực bị tắc do các chất bẩn, tạp chất có trong dầu thì công việc khắc phục của khách hàng khá dễ dàng khi vệ sinh thiết bị, tháo rời, làm sạch nhanh chóng và kiểm tra lọc dầu.
Van xả tắc cũng là một tín hiệu báo rằng bạn đang sử dụng dầu kém chất lượng, dầu khá bẩn nên cần xem xét loại dầu đang sử dụng để lọc sạch hoặc thay mới cho hiệu quả.
11. Bơm gây ra tiếng ồn lớn
Các bơm piston, bơm nhông hay bơm lá đều được các hãng sản xuất như: Besko, Rexroth, Yuken, HDX, Saintfon thiết kế sao cho khi làm việc êm ái nhất. Tuy nhiên, sau một thời gian, bơm tạo nên tiếng ồn lớn. Nguyên nhân đến từ:
+ Lỗi khi lắp, trục động cơ và trục bơm không thẳng hàng với nhau.
+ Thiết bị lọc ở đường dầu vào của bơm bị bẩn, lượng chất cáu cặn quá lớn
+ Bơm thủy lực bị hỏng hoặc do tốc độ vòng quay của bơm quá cao
+ Dầu thủy lực đang sử dụng có độ nhớt quá cao, thiếu dầu
+ Van an toàn thủy lực đóng mở không ổn định
+ Đã có không khí lọt vào đường hút của bơm thủy lực khi làm việc.
+ Đường ống hút dầu của cửa vào bơm bị hỏng.
Tiếng ồn của bơm thủy lực phát ra có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người làm việc và tác động xấu đến không gian. Vì thế mà cần phải khắc phục nhanh chóng:
+ Sửa chữa, phục hồi bơm thủy lực nếu có thể hoặc thay bơm dầu mới. Khi lắp bơm cần đặc biệt chú ý.
+ Sử dụng loại dầu thủy lực chính hãng có độ nhớt phù hợp,
+ Tiến hành giảm áp suất của dầu cũng như điều chỉnh giảm tốc độ quay của bơm
+ Kiểm tra đường ống hút để loại bỏ các chỗ tắc nghẽn hay gấp khúc, làm sạch đường ống hút.
+ Hạ đầu ống hút càng thấp càng tốt còn đối với ống xả thì cần phải hạ xuống thấp hơn khoảng 54cm đối với mức dầu hiện có trong thùng. Thiếu dầu thì phải bổ sung dầu gấp.
12. Xi lanh thủy lực đi chậm, rung hoặc không ổn định
Một số nguyên nhân khiến xi lanh dầu đi chậm, rung lắc, không ổn định đó là:
+ Khi xi lanh di chuyển làm ống dẫn dầu bị xoắn gấp
+ Bơm dầu bị hỏng, bị mòn nên không đủ công suất như thiết kế, áp lực cung cấp cho xi lanh bị dao động
+ Xi lanh gặp sự cố: Nòng xước, ty cong vênh, gioăng phớt bị ăn mòn
+ Có không khí đi vào hệ thống
+ Van điều khiển bị hỏng, coil cháy, tắc nghẽn tại cửa van
+ Tải trọng làm việc của xi lanh quá lớn
13. Áp suất không ổn định hoặc thấp
+ Hệ thống van thủy lực bị hở
+ Xi lanh hỏng, van hỏng làm dầu thủy lực lúc đi vào quá nhiều, lúc thì lại quá ít
+ Áp suất mở cửa làm việc của van an toàn đã bị cài đặt quá thấp
+ Dầu thủy lực bị nóng, ống dầu bị rò rỉ
+ Bơm, cơ cấu chấp hành không kín, bị ăn mòn
Đó chính là lý do đã khiến áp suất của hệ thống lúc tăng cao, lúc hạ xuống quá thấp.
Để khắc phục tình trạng này, khách hàng cần:
Kiểm tra tổng thể van, xi lanh, bơm. Phát hiện thiết bị nào hỏng, bị ăn mòn quá mức thì có biện pháp thay thế.
Giải nhiệt dầu kịp thời bằng quạt tản nhiệt hoặc OR nước.
Cài đặt lại áp suất mở của van an toàn thủy lực.
14. Xi lanh thủy lực không hoạt động
Xi lanh thủy lực không hoạt động sẽ dẫn đến không vận hành được hệ thống. Nguyên nhân thường dẫn đến sự cố này đó là:
+ Sự cố đường ống dẫn dầu, có thể bị xoắn, rò rỉ hoặc thủng. Khách hàng cũng nên kiểm tra các mối nối để đảm bảo chắc chắn khi hệ thống làm việc.
+ Xi lanh bị hỏng. Ty trục bị cong vênh, gioăng phớt bị ăn mòn làm rò rỉ dầu qua piston. Nòng xi lanh bị trầy xước.
+ Áp suất của dòng thủy lực cung cấp cho xi lanh không đủ.
+ Van phân phối điện từ không hoạt động, bị hỏng thì việc cần làm ngay đó là kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra và test thử coil điện, xem xét các dây kết nối.
+ Hệ thống bị lỗi do lắp sai kỹ thuật. Van một chiều bị lắp ngược, các van phân phối bị lắp sai vị trí, đường ống lắp bị nhầm lẫn…
Cuối cùng, tải trọng làm việc quá lớn, vượt khỏi công suất thiết kế của xi lanh. Tùy theo yêu cầu mà khách cần phải tính toán đường kính trong, hành trình xi lanh cho phù hợp.
Tùy vào nguyên nhân nào mà cách xử lý có thể thay đổi. Ví dụ van bị hỏng thì vệ sinh lại van, thay coil điện. Xi lanh hỏng thì thay gioăng phớt, phục hồi và hiệu chỉnh ty nòng…
Trên đây là 14 sự cố mà khách hàng có thể gặp phải thường xuyên khi sử dụng hệ thống thủy lực trong sản xuất, gia công, chế biến công nghiệp và hoạt động đời sống. Để an tâm và hạn chế những hư hỏng, khách hàng cần mua thiết bị chính hãng và phù hợp với yêu cầu, đặc điểm vận hành.
Cửa hàng phân phối thiết bị khí nén, thủy lực, điện miền Trung là địa chỉ mà chúng tôi muốn gợi ý với các bạn khi cần một nơi uy tín, trách nhiệm, chất lượng liên quan đến lĩnh vực thủy lực. Tại đây, quý khách có thể tìm kiếm tất cả các thiết bị thủy lực như: Xi lanh, bơm piston, van điện từ, motor, bơm cánh gạt, thùng dầu, lọc dầu, các thiết bị giải nhiệt dầu thủy lực, các thiết bị lái thủy lực dùng cho tàu cá, trạm nguồn… Gọi ngay đến số: 0982.434.694 – 0918.434.694 khi bạn cần tư vấn thiết bị, đặt hàng và hỗ trợ giao hàng tận nơi.
Kẹp ống thủy lực – Cùm thủy lực
Bộ đồng hồ đo áp suất thủy lực
Khởi động từ là gì? Cấu tạo và ứng dụng của contactor
Cung cấp đồng hồ Wika chính hãng tại Việt Nam
Thiết bị tăng áp khí nén là gì? Địa chỉ cung cấp bộ tăng áp khí nén
Bán kéo cắt khí nén, kéo cắt hơi